The Chinh phụ ngâm ("Lament of the soldier's wife", 征婦吟) is a poem in classical Chinese written by the Vietnamese author Đặng Trần Côn (1710-1745).[1] It is also called the Chinh phụ ngâm khúc (征婦吟曲), with the additional -khúc ("tune", 曲) emphasizing that it can be performed as a musical piece not just read as a plain "lament" (ngâm, 吟).

The Chinese-language poem was translated into vernacular chữ Nôm by several translators including Phan Huy Ích and Đoàn Thị Điểm.[2][3] It was also translated into Japanese,[4] English,[5] French[6] and Korean languages.[7] The first eight lines of the poem along with the music composed by Professor Võ Văn Lúa were adopted as the national anthem of the Autonomous Republic of Cochinchina from 1946 to 1949.[8]

Classical Chinese + Sino-Vietnamese Vietnamese (Nôm + alphabet)

Thiên

địa

phong

trần

天 地 風 塵

Thiên địa phong trần

𣋾

Thuở

𡗶

trời

𡐙

đất

nổi

𩂀

cơn

𩙋

gió

𡏧

bụi

𣋾 𡗶 𡐙 浽 𩂀 𩙋 𡏧

Thuở trời đất nổi cơn gió bụi

Hồng

nhan

đa

truân

紅 顏 多 屯

Hồng nhan đa truân

Khách

𦟐

hồng

𡗉

nhiều

nỗi

truân

chuyên

客 𦟐 紅 𡗉 餒 迍 邅

Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên

Du

du

bỉ

thương

hề

thuỳ

tạo

nhân

悠 悠 彼 蒼 兮 誰 造 因

Du du bỉ thương hề thuỳ tạo nhân

Xanh

kia

thăm

thẳm

tầng

𨕭

trên

撑 箕 深 瀋 層 𨕭

Xanh kia thăm thẳm tầng trên

ai

𨠳

gây

𥩯

dựng

cho

𢧚

nên

nỗi

này

為 埃 𨠳 𥩯 朱 𢧚 餒 尼

Vì ai gây dựng cho nên nỗi này

Cổ

bề

thanh

động

Trường

Thành

nguyệt

鼓 鼙 聲 動 長 城 月

Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt

𪔠

Trống

Trường

Thành

𢲣

lung

𢯦

lay

𩃳

bóng

nguyệt

𪔠 長 城 𢲣 𢯦 𩃳 月

Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt

Phong

hỏa

ảnh

chiếu

Cam

Tuyền

vân

烽 火 影 照 甘 泉 雲

Phong hỏa ảnh chiếu Cam Tuyền vân

Lửa

Cam

Tuyền

𥊚

mờ

𣋻

mịt

thức

𩄲

mây

焒 甘 泉 𥊚 𣋻 式 𩄲

Lửa Cam Tuyền mờ mịt thức mây

Cửu

trùng

án

kiếm

khởi

đương

tịch

九 重 按 劍 起 當 席

Cửu trùng án kiếm khởi đương tịch

𠃩

Chín

tầng

gươm

báu

trao

𢬣

tay

𠃩 層 鎌 寶 搔 𢬣

Chín tầng gươm báu trao tay

Bán

dạ

phi

hịch

truyền

tướng

quân

半 夜 飛 檄 傳 將 軍

Bán dạ phi hịch truyền tướng quân

𡛤

Nửa

𣎀

đêm

truyền

hịch

định

𣈗

ngày

xuất

chinh

𡛤 𣎀 傳 檄 定 𣈗 出 征

Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh

Thanh

bình

tam

bách

niên

thiên

hạ

清 平 三 百 年 天 下

Thanh bình tam bách niên thiên hạ

Nước

thanh

bình

𠀧

ba

𤾓

trăm

𢆥

năm

𡳵

渃 清 平 𠀧 𤾓 𢆥 𡳵

Nước thanh bình ba trăm năm cũ

References

  1. Laurence C. Thompson. A Vietnamese Reference Grammar. Page 73. 1987. "An adopted child, for example, typically adds the family name of his new family to his own surname (the new name preceding): Dang Tran Con, a famous eighteenth-century author, was the adopted son of a family named Dang; his original ..."
  2. Patricia M. Pelley. Postcolonial Vietnam: New Histories of the National Past. Page 268. 2002. "The celebrated works of Nguyễn Trãi include Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, and Quốc âm thi tập. The Vietnamese title for the poem written by Đoàn Thị Điểm is Chinh phụ ngâm.
  3. David G. Marr. Vietnamese Tradition on Trial, 1920-1945. Page 195. 1984. "Dang Tran Con, in his eighteenth-century Chinh Phu Ngam [Lament of a Soldier's Wife], criticized the endless warfare of the period, yet also idealized the women who stayed home faithfully to pine for their husbands and attend to the..."
  4. S. Takeuchi. 征婦吟曲-Chinh Phụ Ngâm Khúc.
  5. Chinh phụ ngâm - The Song of a Soldier's Wife in English by Huỳnh Sanh Thông
  6. Chinh phụ ngâm - Femme de guerrier in French
  7. (in Vietnamese) Xuất bản Chinh phụ ngâm bằng tiếng Hàn by Be Yang Xu
  8. Nguyễn Ngọc Huy. "Quốc Kỳ và Quốc Ca Việt Nam". Archived from the original on 2009-02-24. Retrieved 2021-10-20.
This article is issued from Wikipedia. The text is licensed under Creative Commons - Attribution - Sharealike. Additional terms may apply for the media files.